Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ được vay mượn từ ngôn ngữ nước ngoài, để biết đó là những từ như thế nào, hãy cùng trung tâm Nhật ngữ SOFL theo dõi bài viết này nhé!
Từ mượn trong tiếng Nhật
Ngôn ngữ Nhật Bản đã mượn nhiều từ của nước ngoài, trước hết là từ Trung Quốc ngay từ thời Nara (710-794). Gairaigo (外来 語) là từ tiếng Nhật có nghĩa là "từ vay" hoặc "từ mượn". Nhiều từ tiếng Trung đã được trộn lẫn vào tiếng Nhật đến mức chúng không còn được coi là "từ vay". Hầu hết các từ cho vay của Trung Quốc được viết bằng chữ Hán và mang theo cách đọc tiếng Trung ( đọc ).
Khoảng thế kỷ 17, tiếng Nhật bắt đầu vay mượn từ nhiều ngôn ngữ phương Tây. Ví dụ, từ tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Hà Lan, tiếng Đức (đặc biệt là từ lĩnh vực y học), tiếng Pháp và tiếng Ý (không có gì đáng ngạc nhiên khi nhiều từ đến từ các lĩnh vực nghệ thuật, âm nhạc và thực phẩm), và hầu hết tiếng Anh. Ngày nay, tiếng Anh là nguồn gốc của hầu hết các từ cho vay hiện đại.
Người Nhật sử dụng các từ tiếng Anh để diễn đạt các khái niệm mà chúng không có từ tương đương. Tuy nhiên, một số người chỉ đơn giản thích sử dụng các thành ngữ tiếng Anh, trong thực tế, nhiều từ cho vay có từ đồng nghĩa trong tiếng Nhật. Ví dụ, từ tiếng Nhật có nghĩa là "kinh doanh" là "shoubai 商 売", nhưng từ vay "bijinesu ビジネス" cũng được sử dụng. Một ví dụ khác là "gyuunyuu (từ tiếng Nhật)" và "miruku ミルク (từ mượn)" cho "sữa".
Các từ cho vay thường được viết bằng Katakana, ngoại trừ những từ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chúng được phát âm bằng cách sử dụng các quy tắc phát âm tiếng Nhật và âm tiết tiếng Nhật. Do đó, chúng kết thúc khá khác với cách phát âm gốc. Điều này làm cho nó khó nhận ra từ gốc nước ngoài.
Nhiều từ cho vay thường được viết tắt theo cách mà chúng sẽ không được viết tắt bằng ngôn ngữ gốc của chúng.
Ví dụ các từ mượn
Maiku マイク ---- microphone
Suupaa スーパー ---- siêu thị
Depaato デパート --- cửa hàng bách hóa
Biru ビル ---- tòa nhà
Irasuto イラスト ---- minh họa
Meeku メーク ---- trang điểm
Daiya ダイヤ ---- kim cương
Nhiều từ cũng được rút ngắn, thường thành bốn âm tiết.
Pasokon パソコン ---- máy tính cá nhân
Waapuro ワープロ ---- trình xử lý văn bản
Amefuto アメフト ---- bóng đá Mỹ
Puroresu プロレス ---- đấu vật chuyên nghiệp
Konbini コンビニ ---- cửa hàng tiện lợi
Eakon エアコン ---- máy lạnh
Masukomi マスコミ ---- phương tiện thông tin đại chúng (từ truyền thông đại chúng)
Một từ cho vay có thể được tạo ra bằng cách kết hợp với tiếng Nhật hoặc các từ mượn khác. Dưới đây là một số ví dụ.
Shouene 省エネ ---- tiết kiệm năng lượng
Shokupan 食パン ---- ổ bánh mì
Keitora 軽トラ ---- xe tải thương mại hạng nhẹ
Natsumero なつメロ ---- một bài hát nổi tiếng một thời
Từ vay thường được kết hợp thành tiếng Nhật dưới dạng danh từ. Khi chúng được kết hợp với "suru", nó thay đổi từ thành động từ. Động từ "suru (phải làm)" có nhiều cách sử dụng mở rộng.
Doraibu suru ドライブする ---- lái xe
Kisu suru キスする ---- hôn
Nokku suru ノックする ---- gõ cửa
Taipu suru タイプする ---- đánh chữ
Cũng có những "từ cho vay" thực sự có xuất xứ từ Nhật Bản. Ví dụ: "sarariiman サラリーマン(salary man)" chỉ người có thu nhập dựa trên tiền lương là chính, nói chung là những người làm việc cho các tập đoàn. Một ví dụ khác, "naitaa ナイター" xuất phát từ tiếng Anh "night" theo sau là "~ er", có nghĩa là các trận bóng chày được chơi vào ban đêm.
Từ vay phổ biến
Arubaito アルバイト ---- công việc bán thời gian (từ Đức)
Enjin エンジン ---- máy móc
Gamu ガム ---- kẹo cao su
Kamera カメラ ---- camera
Garasu ガラス ---- kính
Karendaa カレンダー ---- lịch
Terebi テレビ ---- Tivi
Hoteru ホテル ---- khách sạn
Resutoran レストラン ---- nhà hàng
Tonneru トンネル ---- đường hầm
Macchi マッチ ---- Trận đấu
Mishin ミシン ---- máy may
Ruuru ルール ---- quy tắc
Reji レジ ---- máy tính tiền
Waishatsu ワイシャツ ---- áo sơ mi màu trắng
Baa バー ---- bar
Sutairu スタイル ---- phong cách
Sutoorii ストーリー ---- câu chuyện
Sumaato スマート ---- thông minh
Aidoru アイドル ---- thần tượng, ngôi sao nhạc pop
Aisukuriimu アイスクリーム ---- kem
Anime アニメ ---- hoạt hình
Ankeeto アンケート ---- bảng câu hỏi, khảo sát
Baagen バーゲン ---- bán tại cửa hàng
Bataa バター ---- bơ
Biiru ビール ---- bia
Booru pen ボールペン ---- bút bi
Dorama ドラマ ---- phim truyền hình
Erebeetaa エレベーター ---- thang máy
Furai フライ ---- chiên sâu
Furonto フロント ---- bàn tiếp tân
Gomu ゴム ---- dây cao su
Handoru ハンドル ---- xử lý
Hankachi ハンカチ ---- khăn tay
Imeeji イメージ ---- hình ảnh
juusu ジュース ---- nước trái cây
kokku コック ---- nấu ăn
Quốc tịch được thể hiện bằng cách thêm "jin 人", có nghĩa đen là "người", sau tên quốc gia.
Amerika-jin アメリカ人---- Người Mỹ
Itaria-jin イタリア人 ---- Người Ý
Oranda-jin オランダ人---- Người Hà Lan
Kanada-jin カナダ人----- Người Canada
Supein-jin スペイン人---- Người Tây Ban Nha
Doitsu-jin ドイツ人---- Người Đức
Furansu-jin フランス人---- Người Pháp
Trên đây là tổng hợp các từ vay mượn phổ biến trong tiếng Nhật, chúc bạn học vui vẻ! Đừng bỏ lỡ những bài học thú vị về tiếng Nhật mà SOFL sẽ chia sẻ trong những bài viết sau nhé!
>>> Xem thêm : Khóa học tiếng nhật giao tiếp cho người mới bắt đầu
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Cơ sở Hai Bà Trưng:
Địa chỉ : Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở Cầu Giấy:
Địa chỉ : Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở Thanh Xuân:
Địa chỉ : Số Số 6 ngõ 250 - Nguyễn Xiển - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở Long Biên:
Địa chỉ : Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội
Cơ sở Quận 10:
Địa chỉ : Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - TP. HCM
Cơ sở Quận Bình Thạnh:
Địa chỉ : Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Quận Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở Quận Thủ Đức:
Địa chỉ : Số 134 Hoàng Diệu 2, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức - TP. HCM
Email: nhatngusofl@gmail.com
Hotline: 1900 986 845(Hà Nội) - 1900 886 698(TP. Hồ Chí Minh)
Website : http://tiengnhatcoban.edu.vn/