Đang thực hiện

4 bảng chữ cái tiếng nhật

Thời gian đăng: 12/10/2015 17:34
Có người nới với tôi rằng: tiếng Nhật cực khó, khó từ cái chữ cái khó đi.Điều đó không sai vì tiếng nhật có tới 4 loại chữ khác nhau: chữ Hán (Kanji), Hiragana, Katakana và Romaji. Điều này sẽ là thử thách lớn với các bạn học tiếng Nhật n5 đây.
Ba kiểu chữ đầu tiên được sử dụng chính thức tức là trong một câu có thể kết hợp tất cả ba loại chữ Kanji, Hiragana và Katakana còn kiểu chữ romaji là kiểu chữ không chính thức.

Trước tiên tôi xin đề cập với các bạn chữ Hán ( Kanji):

-Bảng chữ cái Kanji  (漢字) Là hệ thống chữ Hán dùng trong tiếng Nhật, và là tập hợp các ký tự tượng hình được vay mượn từ Trung Quốc Kanji là một trong 5 bộ kí tự được sử dụng rộng rãi và phổ thông nhất hiện nay.
Bảng chữ cái Kaji
Bộ chữ kanji trong tiếng Nhật

 
 -Cấu trúc chữ 漢字 gồm 2 phần: Phần bộ và phần âm.
+Phần bộ chỉ ý nghĩa của chữ
+Phần âm cạnh “ Bộ “ là phần chỉ âm đọc của chữ. Có thể ở đây người ta đã căn cứ theo âm đọc của người Hoa, khi chuyển sang âm Việt, âm này không còn chính xác nữa.

Tiếp theo là chữ Hiragana (ひらがな)

- Có hai hệ thống sắp xếp thứ tự hiragana chính, xếp thứ tự theo kiểu cũ iroha (いろは), và kiểu xếp thứ tự phổ biến hiện nay theo gojūon (五十音), bảng chữ âm tiết tiếng Nhật.
bảng chữ cái Hiragana
Bộ chữ Hiragana tiếng Nhật

 
- Chữ Hiragana thường được sử dụng trong các tình huống sau đây:
+ Tiếp vị ngữ của động từ, hình dung từ, hình dung động từ, như tabemashita (食べました, "đã ăn") hay thường là các bộ phận của trợ từ, trợ động từ như kara (から, "từ" (từ đâu đến đâu)) hay tiếp vị ngữ ~san (さん, "Ông, bà, cô...").
+ Đối với các từ mô tả sự vật đã được người Nhật gọi tên từ lâu, không có chữ Hán tương ứng. Ví dụ: meshi (めし, "thức ăn"), yadoya (やどや, "nhà trọ").
- Trong những trường hợp nói chung là sử dụng kana chứ không dùng kanji, cũng không dùng katakana.

Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana:

- Là kiểu chữ cứng của tiếng Nhật được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc, là kiểu chữ đơn giản nhất trong chữ viết tiếng Nhật.
- Khác với kanji có thể được phát âm theo nhiều cách tùy theo ngữ cảnh (dạng chữ “tượng hình, biểu ý”), cách phát âm của các ký tự katakana (và hiragana) hoàn toàn theo quy tắc (dạng chữ “tượng thanh, biểu âm”).

- Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai (gọi là gairaigo). Ví dụ, "television" (Tivi) được viết thành "テレビ" (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được dùng để viết tên các quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên "Việt Nam" được viết thành "ベトナム" (Betonamu) (ngoài ra, Việt Nam cũng có tên Kanji là "越南" - Etsunan).
- Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngược lại, đó là cách viết kanji từ những từ vốn được viết bằng katakana. Một ví dụ là từ コーヒー (kōhī), nghĩa là cà phê, đôi khi có thể được viết là 珈琲. Từ kanji này thỉnh thoảng được các nhà sản xuất cà phê sử dụng nhằm tạo sự mới lạ.

 
bảng chữ cái Katakana
Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana

 
- Katakana cũng được sử dụng để viết các từ tượng thanh, những từ để biểu diễn một âm thanh. Ví dụ như tiếng chuông cửa "đinh - đong", sẽ được viết bằng chữ katakana là "ピンポン" (pinpon).
Những từ kanji khó đọc được viết thành katakana rất phổ biến. Những trường hợp này thường thấy trong các thuật ngữ y học. Ví dụ, trong từ 皮膚科 hifuka (khoa da liễu), từ kanji thứ 2, 膚, được cho là một từ khó đọc, do đó từ hifuka rất hay được viết thành 皮フ科 hay ヒフ科, dùng cả kanji và katakana. Tương tự, từ 癌 gan (ung thư) thường được viết bằng katakana hoặc hiragana.

Cuối cùng là Romaji (ローマ字, ローマじ)

 - Là hệ thống chữ cái Latinh dùng để ký âm tiếng Nhật. Rōmaji được sử dụng nhằm tạo thuận lợi cho người nước ngoài khi bắt đầu học tiếng Nhật, khi cần nắm tên người và vật ở Nhật Bản mà không biết tiếng Nhật.
 
Năm 1867, nhà truyền giáo người Mỹ James Curtis Hepburn (1815 - 1911) sáng tạo ra hệ thống chuyển tự một đối một từ Kana sang Rōmaji. Đó chính là chữ Rōmaji hệ Hepburn nguyên thủy.
Học tiếng Nhật giai đoạn nhập môn là giai đoạn khổ ải nhất và có thể làm nản lòng với bất kì ai. Nhưng nếu vượt qua ngưỡng cửa này thì tiếng Nhật thật thú vị. Chúc các bạn thành công trên con đường chinh phục tiếng Nhật!

 
Học thuộc hết 4 bảng chữ cái tiếng Nhật này, các bạn có thể chinh phục tiếng Nhật một cách rễ ràng và nhanh chóng. Chúc các bạn học tốt tiếng Nhật và ngày thêm yêu tiếng Nhật.


TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL

Cơ sở Hai Bà Trưng:
Địa chỉ : Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Cơ sở Cầu Giấy:  

Địa chỉ : Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội 

Cơ sở Thanh Xuân:

Địa chỉ : Số Số 6 ngõ 250 - Nguyễn Xiển - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội

Cơ sở Long Biên:

Địa chỉ : Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội

Cơ sở Quận 10:

Địa chỉ : Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - TP. HCM
Cơ sở Quận Bình Thạnh:

Địa chỉ : Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Quận Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở Quận Thủ Đức:

Địa chỉ : Số 134 Hoàng Diệu 2, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức - TP. HCM

Email: nhatngusofl@gmail.com
Hotline
1900 986 845(Hà Nội) - 1900 886 698(TP. Hồ Chí Minh)
Website : http://tiengnhatcoban.edu.vn/

Các tin khác